Cống não là gì? Các công bố khoa học về Cống não

Cống não là một khái niệm trong lĩnh vực sinh học, nghĩa là đồng thời bao gồm tiến bộ trong cả hai khối thần kinh và nhận thức. Cống não bao gồm tất cả các hoạt...

Cống não là một khái niệm trong lĩnh vực sinh học, nghĩa là đồng thời bao gồm tiến bộ trong cả hai khối thần kinh và nhận thức. Cống não bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến suy nghĩ, học tập, nhận thức và hiểu biết.
Cống não (còn gọi là giảm cống) là quá trình phát triển và phát huy tiềm năng của não bộ trong quá trình học tập và trải nghiệm. Nó liên quan đến khả năng tư duy, nhận thức, thể chất, trí tuệ và cảm xúc. Trong suốt cuộc đời, chúng ta có thể cải thiện và phát triển cống não của mình thông qua việc tiếp tục học tập, tư duy sáng tạo và trải nghiệm cuộc sống.

Quá trình cống não bao gồm các khía cạnh sau:

1. Học tập: Học tập là cách chúng ta tiếp thu kiến thức, kỹ năng và tin tức mới. Bằng cách học tập liên tục, não bộ của chúng ta được thúc đẩy để phát triển và mở rộng khả năng suy nghĩ và học hỏi.

2. Tư duy: Tư duy là quá trình suy nghĩ, lập luận và phân tích thông tin. Bằng cách thực hành tư duy sáng tạo và phân tích, cống não của chúng ta được rèn luyện và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và ra quyết định.

3. Trí tuệ: Trí tuệ là khả năng hiểu và áp dụng kiến thức. Cống não được phát triển thông qua việc rèn luyện trí tuệ thông qua việc giải các bài toán, tham gia các hoạt động tưởng tượng và logic.

4. Cảm xúc: Cảm xúc là yếu tố quan trọng trong quá trình cống não. Nắm bắt và quản lý cảm xúc giúp chúng ta khám phá và chinh phục sự tương phản và phức tạp trong cuộc sống.

5. Thể chất: Thể chất cũng góp phần quan trọng vào quá trình cống não. Bằng cách duy trì sức khỏe tốt, chăm chỉ vận động và có chế độ ăn uống lành mạnh, chúng ta giúp cơ thể và não bộ hoạt động tốt hơn.

Tổng hợp lại, cống não là quá trình phát triển toàn diện của não bộ trong việc học tập, tư duy, trí tuệ, cảm xúc và thể chất. Đây là quá trình liên tục và có thể được cải thiện thông qua việc rèn luyện và trải nghiệm cuộc sống.
Quá trình cống não bao gồm các khía cạnh sau:

1. Điều chỉnh synapse: Synapse là kết nối liên kết giữa các tế bào thần kinh trong não bộ. Quá trình cống não diễn ra khi các synapse thay đổi, tạo ra các kết nối mới hoặc tăng cường kết nối hiện có. Điều này cho phép truyền thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn trong não bộ.

2. Sinh tế bào thần kinh mới: Trước đây, tin rằng não bộ không thể tạo ra thêm tế bào thần kinh sau khi phát triển. Nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy rằng não bộ có khả năng sinh tế bào thần kinh mới trong một quá trình gọi là neurogenesis. Việc tạo ra các tế bào thần kinh mới có thể liên quan đến cống hiến trí tuệ, cải thiện trí nhớ và học hỏi.

3. Thay đổi cấu trúc bộ não: Cống não cũng bao gồm thay đổi cấu trúc và sự liên kết giữa các khu vực trong bộ não. Nghiên cứu cho thấy rằng một số phần trong não bộ có thể thay đổi kích thước, chức năng và kết nối dựa trên những yếu tố như sự phát triển, yêu cầu và trải nghiệm.

4. Thích ứng: Quá trình cống não cũng liên quan đến khả năng thích ứng của não bộ với môi trường xung quanh. Khi chúng ta trải qua những trải nghiệm mới, não bộ phải điều chỉnh và thích ứng để đáp ứng với các tình huống mới.

5. Mô phỏng: Mô phỏng là quá trình học hỏi và cải thiện bằng cách quan sát và mô phỏng lại hành vi hay hình tượng của người khác. Bằng cách mô phỏng, chúng ta có thể học hỏi và nâng cao kỹ năng mà không phải trải qua từng quá trình tự mình trải nghiệm.

Tổng kết, cống não là quá trình phát triển và phát huy tiềm năng của não bộ thông qua việc thay đổi synapse, sinh tế bào thần kinh mới, thay đổi cấu trúc trong bộ não, thích ứng với môi trường và mô phỏng hành vi và hình tượng của người khác. Quá trình này liên quan đến nhiều khía cạnh của nhận thức, trí tuệ và cảm xúc, và có thể được cải thiện và phát triển thông qua việc tiếp tục học tập và trải nghiệm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cống não":

Thử nghiệm giai đoạn III so sánh capecitabine cộng với cisplatin với capecitabine cộng với cisplatin kết hợp với Xạ trị Capecitabine đồng thời trong ung thư dạ dày đã được phẫu thuật hoàn toàn với nạo hạch D2: Thử nghiệm ARTIST Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 30 Số 3 - Trang 268-273 - 2012
Mục đích

Nghiên cứu ARTIST (Điều trị hóa xạ trị bổ trợ trong ung thư dạ dày) là nghiên cứu đầu tiên mà theo chúng tôi biết đến để điều tra vai trò của hóa xạ trị bổ trợ hậu phẫu ở bệnh nhân mắc ung thư dạ dày đã được cắt bỏ hoàn toàn với nạo hạch D2. Nghiên cứu này được thiết kế để so sánh điều trị hậu phẫu bằng capecitabine cộng với cisplatin (XP) với XP cộng với Xạ trị capecitabine (XP/XRT/XP).

Bệnh nhân và phương pháp

Nhánh XP nhận sáu chu kỳ XP (capecitabine 2,000 mg/m2 mỗi ngày từ ngày 1 đến ngày 14 và cisplatin 60 mg/m2 vào ngày đầu tiên, lặp lại mỗi 3 tuần) hóa trị. Nhánh XP/XRT/XP nhận hai chu kỳ XP sau đó là XRT 45-Gy (capecitabine 1,650 mg/m2 mỗi ngày trong 5 tuần) và hai chu kỳ XP.

Kết quả

Trong số 458 bệnh nhân, 228 được phân ngẫu nhiên vào nhánh XP và 230 vào nhánh XP/XRT/XP. Điều trị được hoàn thành như kế hoạch đối với 75,4% bệnh nhân (172 trong số 228) trong nhánh XP và 81,7% (188 trong số 230) trong nhánh XP/XRT/XP. Tổng thể, việc bổ sung XRT vào hóa trị XP không làm kéo dài thời gian sống không bệnh (DFS; P = .0862). Tuy nhiên, trong nhóm bệnh nhân có di căn hạch bạch huyết tại thời điểm phẫu thuật (n = 396), bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhánh XP/XRT/XP có thời gian sống không bệnh vượt trội so với những người chỉ nhận XP (P = .0365), và ý nghĩa thống kê vẫn được giữ trong phân tích đa biến (ước tính tỷ lệ nguy cơ, 0.6865; 95% CI, 0.4735 đến 0.9952; P = .0471).

Kết luận

Việc bổ sung XRT vào hóa trị XP không làm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật triệt căn và nạo hạch D2 trong ung thư dạ dày. Một thử nghiệm tiếp theo (ARTIST-II) trên bệnh nhân ung thư dạ dày dương tính với hạch bạch huyết đang được lên kế hoạch.

#Hóa xạ trị bổ trợ #ung thư dạ dày #cắt bỏ D2 #capecitabine #cisplatin #ARTIST #thử nghiệm lâm sàng
Công cụ đánh giá chất lượng phương pháp luận (rủi ro thiên lệch) cho các nghiên cứu y học sơ cấp và thứ cấp: Chúng là gì và cái nào tốt hơn? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 Số 1 - 2020
Tóm tắt

Đánh giá chất lượng phương pháp luận (rủi ro thiên lệch) là một bước quan trọng trước khi khởi động nghiên cứu. Do đó, việc phân loại chính xác loại nghiên cứu là ưu tiên hàng đầu, và việc lựa chọn công cụ phù hợp cũng rất quan trọng. Trong bài đánh giá này, chúng tôi đã giới thiệu các công cụ đánh giá chất lượng phương pháp luận cho các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (bao gồm cả thử nghiệm cá nhân và thử nghiệm cụm), nghiên cứu động vật, các nghiên cứu can thiệp không ngẫu nhiên (bao gồm nghiên cứu theo dõi, nghiên cứu can thiệp so sánh trước và sau, nghiên cứu trước-sau/nghiên cứu trước-sau, nghiên cứu dọc không đối chứng, nghiên cứu chuỗi thời gian bị gián đoạn), nghiên cứu bệnh đoàn, nghiên cứu trường hợp - đối chứng, nghiên cứu cắt ngang (bao gồm phân tích và mô tả), loạt trường hợp quan sát và báo cáo trường hợp, nghiên cứu hiệu quả so sánh, nghiên cứu chẩn đoán, đánh giá kinh tế sức khỏe, nghiên cứu dự đoán (bao gồm nghiên cứu tìm kiếm dự đoán, nghiên cứu tác động của mô hình dự đoán, nghiên cứu mô hình dự đoán tiên đoán), nghiên cứu định tính, công cụ đo lường kết quả (bao gồm phát triển thang đo kết quả do bệnh nhân báo cáo, tính hợp lệ nội dung, tính hợp lệ cấu trúc, tính nhất quán nội bộ, tính hợp lệ văn hóa chéo/ bất biến đo lường, độ tin cậy, sai số đo lường, tính hợp lệ tiêu chí, kiểm tra giả thuyết cho tính hợp lệ cấu trúc và khả năng phản hồi), tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp, và hướng dẫn thực hành lâm sàng. Bạn đọc của bài đánh giá của chúng tôi có thể phân biệt các loại nghiên cứu y học và lựa chọn các công cụ phù hợp. Nói một cách đơn giản, nắm vững kiến thức liên quan và thực hiện nhiều thực hành hơn là yêu cầu cơ bản để đánh giá chính xác chất lượng phương pháp luận.

Những thay đổi cấu trúc và chuyển hóa trong não bộ liên quan đến lạm dụng methamphetamine Dịch bởi AI
Addiction - Tập 102 Số s1 - Trang 16-32 - 2007
TÓM TẮT

Mục tiêu  Đánh giá những thay đổi về cấu trúc, hóa học và chuyển hóa trong não, đặc biệt là những thay đổi trong hạch nền (basal ganglia), ở những người sử dụng methamphetamine, cũng như ở trẻ em phơi nhiễm methamphetamine từ thời kỳ trước khi sinh.

Phương pháp  Các nghiên cứu sử dụng chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) đánh giá các thay đổi cấu trúc, hóa học và chuyển hóa trong não bộ của đối tượng methamphetamine, hoặc trẻ em phơi nhiễm methamphetamine từ trước khi sinh, đã được xem xét và tóm tắt. Các nghiên cứu tiền lâm sàng liên quan cung cấp những hiểu biết sâu sắc cho việc diễn giải các nghiên cứu hình ảnh này cũng đã được xem xét.

Kết quả  Ở người lớn sử dụng methamphetamine, MRI cho thấy khối lượng thể vân (striatal volumes) tăng, trong khi phổ cộng hưởng từ cho thấy nồng độ của dấu hiệu thần kinh N‐acetylasparate và creatine toàn phần giảm trong hạch nền. Ngược lại, trẻ em phơi nhiễm methamphetamine trước sinh cho thấy cấu trúc thể vân nhỏ hơn và creatine toàn phần cao hơn. Hơn nữa, các nghiên cứu PET liên tục cho thấy mật độ chất vận chuyển dopamine (DAT) giảm và số lượng thụ thể dopamine D2 giảm trong thể vân ở đối tượng methamphetamine. Các nghiên cứu PET cũng phát hiện mức độ thấp hơn của mật độ chất vận chuyển serotonergic và chất vận chuyển monoamine trong túi (VMAT2) trên toàn các vùng phụ thể vân, cũng như sự thay đổi chuyển hóa glucose não tương quan với mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng tâm thần ở vùng limbic và orbitofrontal.

Kết luận  Các nghiên cứu hình ảnh não bộ chứng minh rõ ràng những bất thường trong cấu trúc và hóa học não ở những cá nhân sử dụng methamphetamine và trẻ em phơi nhiễm methamphetamine từ trước khi sinh, đặc biệt là trong thể vân. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều câu hỏi quan trọng cần giải đáp và cần có kích thước mẫu lớn hơn để xác nhận những quan sát sơ bộ này. Thêm vào đó, cần có các nghiên cứu dọc để đánh giá hiệu quả của điều trị và tình trạng kiêng cữ đối với những thay đổi này trong não, cũng như xác định liệu các chỉ số hình ảnh, và có thể là di truyền, có thể được sử dụng để dự đoán kết quả điều trị hoặc tái phát hay không.

#methamphetamine #hạch nền #hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) #chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) #bất thường não #hạch nền
Hình ảnh hóa sự chuyển hóa 2-Ketoisocaproate trong não bằng Kỹ thuật Quang phổ cộng hưởng từ Hyperpolarized 13C Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 32 Số 8 - Trang 1508-1514 - 2012

Enzyme transaminase chuỗi nhánh (BCAT) có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa nitơ và glutamate trong não. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả sự phân bố và chuyển hóa của 2-keto[1-13C]isocaproate (KIC) được hyperpolar hóa ở chuột bình thường bằng các phương pháp cộng hưởng từ. KIC được hyperpolar hóa chuyển hóa thành [1-13C]leucine (leucine) thông qua BCAT. Kết quả cho thấy KIC và sản phẩm chuyển hóa của nó, leucine, hiện diện với số lượng có thể hình ảnh hóa 20 giây sau khi kết thúc việc cung cấp KIC trên toàn bộ não. Hơn nữa, quá trình chuyển hóa cao hơn đáng kể đã được quan sát thấy ở các vùng hồi hải mã so với mô cơ. Kết luận, quá trình chuyển hóa của KIC hyperpolarized trong não đã được hình ảnh hóa, và KIC hyperpolarized có thể là một nền tảng đầy triển vọng để đánh giá hoạt động của BCAT não trong mối liên hệ với các bệnh thoái hóa thần kinh.

#BCAT #2-ketoisocaproate #KIC #hyperpolarized #chuyển hóa não #cộng hưởng từ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CÓ RUNG NHĨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và phân tích một số yếu tố tiên lượng nhồi máu não ở bệnh nhân có rung nhĩ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán Nhồi máu não có rung nhĩ điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 1/2022 đến 9/2022. Kết quả: Hầu hết các bệnh nhân đều có nguy cơ đột quỵ cao trước đợt bệnh này, với điểm CHA2S2D-VASc ≥ 2 chiếm 68.4%. Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não: Nhồi máu não diện rộng chiếm tỷ lệ 47.4%, tổn thương trong vùng chi phối của động mạch cảnh trong và động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 42.1%), thường là tổn thương nhiều ổ trong một vùng lãnh thổ mạch máu. Một số yếu tố tiên lượng kết cục xấu ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ bao gồm: Điểm NIHSS >11 tại thời điểm vào viện, điểm Glasgow ≤13 tại thời điểm vào viện, hình ảnh tổn thương nhồi máu não diện rộng, biến chứng nhồi máu não chuyển dạng chảy máu và biến chứng viêm phổi.
#bệnh nhân #hình ảnh cộng hưởng từ #nhồi máu não có rung nhĩ.
HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NÃO
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch não là một bệnh lý nghiêm trọng, gây nhiều thách thức trong chẩn đoán, để lại nhiều di chứng nặng nề nhưng là bệnh có thể điều trị được. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (97,6%), yếu liệt chi (59,5%), co giật (45,2%), nôn ói (31%) và rối loạn ý thức (23,8%). Bệnh nhân được xác định bằng hình ảnh cộng hưởng từ (81%), cắt lớp vi tính (11,9%), DSA (7,1%). Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương não (81%), trong đó xuất huyết não (47,6%), nhồi máu não (31%), xuất huyết màng não (19%), nhồi máu kèm xuất huyết (4,8%). Vị trí huyết khối thường gặp nhất là xoang dọc trên (85,7%), xoang ngang (54,8%), xoang sigma (40,5%). Kết luận: Huyết khối tĩnh mạch não có lâm sàng rất đa dạng. Trên hình ảnh não, tổn thương nhu mô não thường gặp là xuất huyết não, huyết khối xoang dọc trên là cao nhất, tiếp theo là xoang ngang, xoang sigma.
#Huyết khối tĩnh mạch não #cộng hưởng từ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CHẢY MÁU NHU MÔ NÃO KHÔNG DO CHẤN THƯƠNG
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não không do chấn thương và nhận xét liên quan nguyên nhân chảy máu với một số đặc điểm hình ảnh trên CHT.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến 9/2010, được chẩn đoán xác định là chảy máu nhu mô não bằng chụp CHT.Kết quả: Giai đoạn tối cấp: Khối máu tụ đồng tín hiệu trên T1; tăng tín hiệu trung tâm, giảm tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR, T2* (5/5 trường hợp). Giai đoạn cấp tính: Đồng tín hiệu trên T1; giảm tín hiệu trung tâm, tăng tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR; giảm tín hiệu trên T2* (2/2 trường hợp). Giai đoạn bán cấp sớm: Chủ yếu tăng tín hiệu cả trung tâm và ngoại vi trên T1W (6/8 trường hợp). Giai đoạn bán cấp muộn: Chủ yếu tăng tín hiệu trên T1 (84,6%); tăng tín hiệu trung tâm (96,2%), giảm tín hiệu ngoại vi (88,5%) trên T2. Giai đoạn mạn tính: Đồng tín hiệu trên T1; tăng tín hiệu trung tâm, giảm tín hiệu ngoại vi trên T2, FLAIR, T2* (2/2 trường hợp). THA là nguyên nhân hay gặp nhất (48,5%). Xuất huyết ở vùng nhân xám trung ương, đồi thị nguyên nhân chủ yếu là do THA (73,7%). Xuất huyết thùy não nguyên nhân dị dạng mạch máu não chiếm 35,3%. Nhóm tuổi ≥ 50 nguyên nhân chủ yếu do THA (73,1%). Nhóm tuổi <50 nguyên nhân chủ yếu là dị dạng mạch máu não (47%).Kết luận: CHT là phương pháp hiệu quả để đánh giá các đặc điểm của tụ máu nhu mô não, có vai trò quan trọng trong việc tìm nguyên nhân chảy máu não.
CÔNG THỨC NÀO CHO BÀI PHÁT BIỂU THUYẾT PHỤC CỦA CỰU TỔNG THỐNG MỸ BARACK OBAMA TẠI HÀ NỘI?
Chuyến thăm chính thức kéo dài ba ngày của tổng thống Mỹ tại Việt Nam cuối tháng 5 năm 2016 nhận được nhiều bàn luận của người dân cũng như của báo chí, đặc biệt là báo chí mạng. Nhiều bài viết về sự kiện này hoặc khen quá mức, hoặc phủ nhận những đóng góp của chuyến thăm quan trọng này. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trường hợp đối với bài diễn văn này, tiếp cận từ nhiều chiều kích bao gồm diễn thuyết, tâm lí học và quốc tế học để tìm ra công thức cho tính thuyết phục của bài diễn văn: người nói có quyền lực gì, người nói tác động tới cảm xúc người nghe như thế nào và người nói đưa ra lí lẽ ra sao. Kết quả nghiên cứu sẽ có có ý nghĩa không chỉ về nghệ thuật diễn thuyết đối với diễn giả mà còn về khả năng tiếp nhận thông tin của người nghe trong một thế giới thông tin đa chiều, không giới hạn như hiện nay. Sự ngưỡng mộ hay phê phán nên bớt cảm tính, trào lưu và tăng tính khách quan, khoa học.
#diễn thuyết #tính thuyết phục #diễn văn #tư duy phản biện
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA NHỒI MÁU NÃO CẤP TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ THƯỜNG QUI VÀ CHỤP MẠCH MÁU BẰNG KỸ THUẬT TOF 3D
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của nhồi máu não cấp trên cộng hưởng từ thường quy và chụp mạch máu bằng kỹ thuật TOF 3D và khảo sát sự thay đổi giá trị khuếch tán biểu kiến theo thời gian nhồi máu.Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 221 bệnh nhân (BN) nhồi máu não cấp có chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 1/2018 – 12/2020. Các đặc điểm trên cộng hưởng từ được khảo sát bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm trên 5 năm gồm: sự thay đổi tín hiệu nhu mô não trên các hình trọng T1, T2, FLAIR, khuếch tán, tín hiệu mạch máu trên xung siêu nhạy từ (SWI) và chụp mạch bằng kỹ thuật TOF 3D.Kết quả: Nghiên cứu gồm 221 BN (136 nam, 85 nữ). Tuổi trung bình là 64,5 ± 13,7, tuổi nhỏ nhất là 28, lớn nhất là 96. Nhóm tuổi 60 – 79 chiếm đa số với 105 người (47,5%). Nhồi máu vùng phân bố động mạch não giữa chiếm chủ yếu (58,5%), nhồi máu vùng phân bố động mạch não trước và cuống não đơn thuần ít gặp nhất (1,1%). Tỉ lệ bất thường tín hiệu nhu mô não trên các hình T1W, T2W, FLAIR, DWI/ADC lần lượt là 85,5%; 87,3%; 90,0%; 97,3%. Tỉ lệ có giảm tín hiệu dòng chảy mạch máu đáng kể trên TOF3D là 35,7%.Tỉ lệ có dấu hiệu tín hiệu thấp lòng mạch và tín hiệu mạch máu thấp bất đối xứng hai bán cầu trên xung SWI lần lượt là 21,8% và 9,1%. Ngay sau khi nhồi máu não, giá trị khuếch tán biểu kiến tương đối (rADC) bắt đầu giảm dần và đạt thấp nhất trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4. Sau đó giá trị rADC tăng dần và đạt mức giả bình thường vào khoảng ngày thứ 7.Kết luận: Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán nhồi máu não cấp. Xung khuếch tán có độ nhạy cao nhất trong phát hiện tổn thương. Xung TOF3D và SWI hữu ích trong phát hiện tín hiệu dòng chảy, dấu hiệu tín hiệu thấp lòng mạch và tín hiệu mạch máu thấp bất đối xứng hai bán cầu. Ngay sau khi nhồi máu não, giá trị khuếch tán biểu kiến tương đối bắt đầu giảm dần và đạt thấp nhất trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4. Sau đó giá trị rADC tăng dần và đạt mức giả bình thường vào khoảng ngày thứ 7
#nhồi máu não cấp #cộng hưởng từ
GIÁ TRỊ CỦA CÁC DẤU HIỆU ĐẶC HIỆU TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁNPHÂN BIỆT U BAO THẦN KINH VÀ U MÀNG NÃO TUỶ DƯỚI MÀNG CỨNG – NGOÀI TUỶ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi mục đích để đánh giá các dấu hiệu hình ảnh đặc hiệu trên cộng hưởng từ (CHT) để bổ xung cho phân biệt u bao thần kinh (UBTK) và u màng não tuỷ (UMNT) dưới màng cứng – ngoài tuỷ, tập trung vào 3 dấu hiệu là tín hiệu dạng nang, dấu hiệu đuôi màng cứng và dấu hiệu rộng lỗ liên hợp. Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 42 bệnh nhân (BN)UBTK và 18BNUMNT dưới màng cứng – ngoài tuỷ đã được chụp CHT cột sống trước mổ tại trung tâm Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 7/2019 - 12/2021. Kết quả: UBTK hay gặp tín hiệu dạng nang (SE 64.3%, SP 100%, PPV 100%), dấu hiệu làm rộng lỗ liên hợp (SP 94.4% và PPV 92.3%) hơn UMNT; còn UMNT hay gặp dấu hiệu đuôi màng cứng (SP 97.6%, PPV 90.9%, NPV 83.7%) hơn có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p<0.05). Kết luận: Các đặc điểm tín hiệu dạng nang, dấu hiệu đuôi màng cứng, dấu hiệu làm rộng lỗ liên hợp có thể cung cấp các dữ kiện hữu ích để phân biệt UBTK và UMNT trên hình ảnh CHT. UBTK hay gặp tín hiệu dạng nang, dấu hiệu làm rộng lỗ liên hợp hơn UMNT; còn UMNT hay gặp dấu hiệu đuôi màng cứng hơn UBTK.
#u bao thần kinh #u màng não tuỷ #dấu hiệu dạng nang #dấu hiệu đuôi màng cứng #dấu hiệu rộng lỗ liên hợp #cộng hưởng từ
Tổng số: 120   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10